Địa lý Tây Ban Nha tổng quát

Diện tích

Bản đồ Tây Ban Nha

Bản đồ Tây Ban Nha
 

Teide, là ngọn núi cao nhất của Tây Ban Nha tại 3.718 mét.

Teide, là ngọn núi cao nhất của Tây Ban Nha tại 3.718 mét.

>> Xem thêm: http://hoctiengtaybannha.com/v174/bai-1.html

Diện tích của Tây Ban Nha là 504.782 km² và đứng hàng thứ 50 trên thế giới về diện tích. Còn tại châu Âu, Tây Ban Nha là quốc gia có diện tích rộng thứ 4, chỉ sau Nga, Ukraina và Pháp. Trong đó, diện tích phần đất của Tây Ban Nha là 499.542 km² và diện tích phần nước là 5.240 km².

88% ranh giới của Tây Ban Nha là giáp với các biển và vịnh (4 964 km). Phần biên giới trên bộ của Tây Ban Nha dài tổng cộng 1917,8 km. Trong đó, phần biên giới giáp với Bồ Đào Nha dài 1214 km, với Pháp 623 km, với Andorra 63,7 km, vớiGibraltar 1,2 km. Riêng hai vùng lãnh thổ tách biệt của Tây Ban Nha thuộc châu Phi là Melilla và Ceuta giáp với Morocco, dài tổng cộng 15,9 km.

Tây Ban Nha có hai quần đảo chính là quần đảo Balearic ở vùng Địa Trung Hải và quần đảo Canary ở Đại tây Dương. Quần đảo Balearic có diện tích khoảng 5 000 km², cách bờ biển phía đông của Tây Ban Nha 80 km. Quần đảo Canary cách bờ biển châu Phi 90 km, được tạo thành bởi hoạt động của núi lửa. Những hòn đảo rộng nhất của quần đảo này, đảo Tenerife và Gran Canaria, đều có những đỉnh núi rất cao. Trên đảo Tenerife cso đỉnh núi Teide cao 3 717 m, là ngọn núi cao nhất Tây Ban Nha. Teide là một ngọn núi lửa đã tắt.

Xem thêm  Học tiếng Tây Ban Nha và Văn hóa tại Đại học Barcelona

Địa hình

Dãy núi Pyrenees

Dãy núi Pyrenees
 
Địa hình của Tây Ban Nha có thể chia làm 3 miền chính: miền Trung tâm Meseta, các miền núi khác và miền đất thấp.

Miền Trung tâm của Meseta có thể coi như một vùng cao nguyên khổng lồ ở trung tâm Tây Ban Nha với độ cao trung bình từ 610 đến 700 m. Được bao quanh bởi những vùng núi, miền Trung tâm Meseta dốc thoai thoải về phía tây, nơi có những con sông đổ sang Bồ Đào Nha. Dãy Trung tâm Sistema là xương sống của vùng, chia miền Trung tâm Meseta thành hai khu vực phía bắc và phía nam.

Những miền núi khác bao gồm dãy núi Pyrenees ở phía đông bắc và dãy Sistema Penibético ở phía đông nam. Dãy Pyrenees đã làm thành một đường biên giới tự nhiên giữa Tây Ban Nha với Pháp và Andorra, và trong quá trình lịch sử đã góp phần làm cách biệt Tây Ban Nha với các nước châu Âu khác. Đỉnh núi cao nhất dãy Pyrenees là đỉnh Pico de Aneto, cao 3 400 m. Dãy Sistema Penibético chạy dài từ phía đông bắc đến phía nam Tây Ban Nha, song song với đường bờ biển. Dãy Sierra Nevada, một phần của dãy Sistema Penibético có đỉnh núi cao nhất bản đảo Iberia là đỉnhMulhacén, cao 3479 m.

>> Tìm hiểu thêm: http://hoctiengtaybannha.com/v185/bai-2.html

Các vùng đất thấp bao gồm đồng bằng Andalusia phía tây nam, lòng chảo Ebro phía đông bắc và các đồng bằng ven biển. Đồng bằng Andalusia thực chất là một thung lũng sông rộng do sông Guadalquivir chảy qua. Vùng lòng chảo Ebro thì được sông Ebro chảy qua, và bị bao bọc bởi dãy núi Sistema Ibérico ở phía nam và phía tây, và dãy Pyrenees phía bắc. Các đồng bằng ven biển là những dải đất hẹp giữa những rằng núi ven biển. Đồng bằng ven biển rộng nhất chạy theo con sông Golfo de Cádiz, nơi tiếp liền với đồng bằng Andalusia.

Xem thêm  Bí quyết học tiếng Tây Ban Nha giỏi như người bản ngữ

Khí hậu

Do có nhiều đồi núi, khí hậu Tây Ban Nha phân hóa rất phức tạp. Ta có thể chia làm 3 khu vực khí hậu chính như sau:

  • Khí hậu lục địa: ở những vùng đất ở sâu trong nội địa, trong đó có thủ đô Madrid.
  • Khí hậu Địa Trung Hải: trải dài từ đồng bằng Andalusia đến phía nam và vùng bờ biển phía đông chạy lên gần dãy núi Pyrenees, những phía núi chạy theo đường bờ biển, trong đó có thành phố Barcelona.
  • Khí hậu Hải dương: ở Galacia, những dải đồng bằng ven vịnh Biscay. Khu vực có khí hậu hải dương còn được gọi là Tây Ban Nha Xanh.

Tài nguyên thiên nhiên

Tây Ban Nha là một quốc gia có nhiều tài nguyên về khoáng sản như: than đá, than non, sắt, uranium, thủy ngân, quặng Pyrit, fluorit, thạch cao, kẽm, chì, tungsten,đồng, cao lanh, năng lượng nước, đất trồng.

Sử dụng đất

  • Đất trồng trọt: 30%.
  • Đất trồng cây lâu năm: 9%.
  • Đồng cỏ lâu năm: 21%.
  • Rừng: 32%.
  • Mục đích khác: 8%.

Diện tích đất tưới tiêu: 34 530 km² (năm 1993).

Biên tập viên

Dũng Cá Xinh
Dũng Cá XinhDũng Cá Xinh
Nông dân nghèo một vợ bốn con!
Bài mới nhất
Xem thêm  Tiệc chia tay và hướng dẫn bay tân du học sinh 2016 của INEC Đà Nẵng: Một bữa tiệc – vô vàn cảm xúc

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *